Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị nhanh gọn
Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tàng, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn quản lý, trừ các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của cấp trung ương, cấp tỉnh.
trình tự thực hành
– Chủ đầu tư nộp 02 bộ giấy tờ đề nghị cấp giấy phép xây dựng giấy phép xây dựng cho ủy ban nhân dân cấp huyện;
– ubnd cấp huyện có trách nhiệm hấp thu hồ sơ của doanh nghiệp, cá nhân bắt buộc cấp giấy phép xây dựng; đánh giá hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc chỉ dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp giấy tờ ko đáp ứng theo quy định;
– Trong thời hạn 07 ngày lao động kể từ ngày nhận được hồ sơ, ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức thẩm định giấy tờ, đánh giá thực địa. Khi giám định giấy tờ, ủy ban nhân dân cấp huyện phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu ko đúng theo quy định hoặc ko đúng với thực tế để thông tin một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp giấy tờ bổ sung chưa đáp ứng được bắt buộc theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày lao động ubnd cấp huyện có bổn phận thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện giấy tờ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông tin. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông tin thì trong thời hạn 03 ngày lao động, ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do ko cấp giấy phép;
– Căn cứ quy mô, thuộc tính, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép xây dựng, ủy ban nhân dân cấp huyện có bổn phận đối chiếu những điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy quan điểm của những cơ quan quản lý quốc gia về các lĩnh vực ảnh hưởng đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
-Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được giấy tờ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi quan điểm có trách nhiệm giải đáp bằng văn bản về các nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu những cơ quan này ko có quan điểm thì được coi là đã chấp thuận và phải chịu nghĩa vụ về các nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; ubnd cấp huyện căn cứ những quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
– Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp thức, ubnd cấp huyện phải phê duyệt hồ sơ để cấp giấy phép trong thời kì 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải phê chuẩn thêm thì ubnd cấp huyện phải thông tin bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, song song báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp coi xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.
cách thức thực hiện
Hình thức nộp | Thời hạn giải quyết | tổn phí, lệ tổn phí | diễn tả |
---|---|---|---|
Trực tiếp | 30 Ngày | không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp thức. | |
Dịch vụ bưu chính | 30 Ngày | ko quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp thức. |
Thành phần hồ sơ
Đối với công trình ko theo tuyến; Công trình tín ngưỡng; Công…
Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|
Đơn bắt buộc cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư số 15/2016/TT-BXD | Dobn de nghi cap giay phep xay dung.docx | Bản chính: 1 – Bản sao: 1 |
Bản sao hoặc tệp tin đựng bản chụp chính một trong các giấy má chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 là giấy tờ thuộc 1 trong các loại sau | Bản chính: một – Bản sao: 1 | |
Giấy chứng thực quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003 | Bản chính: một – Bản sao: 1 | |
Giấy chứng thực quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật tương tác đến đầu tư xây dựng căn bản số 38/2009/QH12. | Bản chính: một – Bản sao: 1 | |
Giấy chứng thực quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng bảy năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại thành thị, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở | Bản chính: 1 – Bản sao: 1 | |
Giấy chứng thực quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005; Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định khía cạnh và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thi hành một số điều của nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí nghiệm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành 1 số điều của Luật đất đai; các giấy chứng thực Phần in nghiêng là phần sửa đổi, bổ sung khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, luật pháp về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua những thời kỳ. | Bản chính: 1 – Bản sao: 1 | |
các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn ngay lập tức với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng thực gồm: những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành 1 số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều hai Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định yếu tố thi hành Luật đất đai hoặc giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn ngay lập tức với đất. | Bản chính: 1 – Bản sao: 1 | |
giấy má về đất đai đối với trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng bẩy năm 2004 nhưng ko có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và của cải khác gắn ngay lập tức với đất theo quy định của luật pháp về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan quốc gia có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất tất nhiên (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định đồng ý chuyển mục tiêu sử dụng đất của cơ quan quốc gia có thẩm quyền. | Bản chính: một – Bản sao: 1 | |
Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp công ty, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành một số điều của Luật đất đai. | Bản chính: một – Bản sao: 1 | |
giấy má về việc xếp hạng di tích t?lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, tu tạo, cải tạo hoặc di dời những công trình di tích tr?lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn ngay tắp lự với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013. | Bản chính: 1 – Bản sao: 1 | |
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa Phần in nghiêng là phần sửa đổi, bổ sung điểm xây dựng của ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và ko được chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất. | Bản chính: 1 – Bản sao: 1 | |
giao kèo thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý quốc gia có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của luật pháp. | Bản chính: một – Bản sao: 1 | |
Văn bản của cơ quan quốc gia có thẩm quyền đồng ý chuyển mục tiêu sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại những khoản 1, 2, 3, bốn và 5 trên nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục tiêu sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó. | Bản chính: một – Bản sao: 1 | |
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất, theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích tr?những loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy má hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên nhưng trên các giấy tờ đó ko ghi rõ diện tích tr?những loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng. | Bản chính: một – Bản sao: 1 | |
Trường hợp đối với công trình xây dựng trạm, cột phát sóng tại khu vực ko thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng cho xây dựng, không chuyển đổi được mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp nhận về địa điểm xây dựng của ubnd cấp huyện; | Bản chính: một – Bản sao: 1 | |
– Bản sao hoặc tệp tin đựng bản chụp chính hai bộ bản vẽ bề ngoài khoa học hoặc bề ngoài bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm: + Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 – 1/500, tất nhiên sơ đồ vị trí công trình; + Bản vẽ những mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 – 1/200; + Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo lược đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng khoa học về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác ảnh hưởng đến công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200. Riêng đối với công trình của những cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài đầu tư tại Việt Nam còn tuân thủ những điều khoản quy định của hiệp định hoặc thỏa thuận đã được đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam; Phần in nghiêng là phần sửa đổi, bổ sung Đối với công trình tôn giáo bổ sung bản sao hoặc tệp tin đựng bản chụp chính văn bản đồng ý về sự thiết yếu xây dựng và quy mô công trình của cơ quan tôn giáo theo phân cấp. | Bản chính: một – Bản sao: 1 |
Đối với công trình theo tuyến trong thành thị, thành phần hồ sơ gồm:
Đối với công trình quảng cáo, thành phần giấy tờ gồm:
Cơ quan thực hành
ubnd cấp Huyện
yêu cầu, điều kiện thực hành
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại thành thị gồm:
a) phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được thông qua;
b) đảm bảo an toàn cho công trình, công trình phụ cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng công nghệ, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích tr?lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan yếu có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hành theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại mục 1 và phù hợp với quy hoạch khía cạnh xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong thị thành đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch yếu tố xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thị thành hoặc mẫu mã thị thành được cơ quan quốc gia có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch khía cạnh xây dựng điểm dân cư nông thôn
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.